VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP VỀ GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

“Trước khi tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động bắt buộc phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và phải báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để có đủ cơ sở xin giấy cấp phép lao động và làm việc tại Việt Nam phải có văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Theo quy định của pháp luật, việc xin lý lịch tư pháp Việt Nam cho người nước ngoài theo quy định là không quá 20 ngày nhưng thực tế việc kê khai còn phức tạp và tiến độ xin Giấy phép lao động cho người nước ngoài kéo dài. Bên cạnh đó, trong thời gian chờ hoàn thành thủ tục xin Giấy phép lao động cho người nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức vẫn phải trả các chi phí ăn ở, đi lại cho người nước ngoài trong thời gian ở Việt Nam do người nước ngoài chưa được cấp giấy phép lao động nên chưa được chính thức làm việc
Hiện nay, theo quy định giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe phải bắt buộc khám tại một số bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế, người lao động nước ngoài khi đi khám ở các bệnh viện đó thường gặp trở ngại trong giao tiếp do một vài bác sĩ ở các bệnh viện này không thông thạo ngoại ngữ, vì thế người lao động nước ngoài cần phải có người phiên dịch đi cùng.
Bên cạnh đó, việc giấy khám sức khỏe tại một số bệnh viện chỉ có giá trị thời hạn trong vòng 03 tháng kể từ ngày cấp, có trường hợp người lao động nước ngoài bị kéo dài hồ sơ xin giấy phép lao động thì buộc phải khám lại sức khỏe để xin giấy khám sức khỏe mới. Do số lượng bệnh nhân ở các bệnh viện tương đối đông nên có một số trường hợp thông tin trên Giấy khám sức khỏe bị thiếu, không đạt yêu cầu theo quy định nên Hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài thường bị trả về vì lý do Giấy khám sức khỏe không phù hợp.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ của người nước ngoài tương đối phức tạp và người nước ngoài mang quốc tịch của những quốc gia khác nhau thì việc hợp pháp hóa lãnh sự cũng sẽ khác nhau. Nếu như không nắm rõ các quy định thì sẽ phải kéo dài thời gian xin cấp giấy phép lao động.
Ngoài ra việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài còn gặp một số trở ngại như : các văn bản chứng minh, xác nhận bằng cấp và kinh nghiệm làm việc của người nước ngoài chưa đáp ứng yêu cầu vị trí công việc tuyển dụng. Việc bắt buộc người lao động nước ngoài phải sở hữu đồng thời hai điều kiện có từ đủ 05 năm kinh nghiệm và 04 năm đại học là quá khó khăn. Bởi nhiều công ty, có thể người lao động nước ngoài có trình độ đại học, trên đại học nhưng kinh nghiệm thì lại dưới 05 năm.
Vì vậy, để xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài các tổ chức công ty hay cá nhân có thể đứng ra bảo lãnh trực tiếp làm, hoặc có thể tham khảo những công ty dịch vụ để có thể thực hiện những công việc này một cách nhanh chóng. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp Công ty chúng tôi sẽ hộ trợ bạn một cách tốt nhất qua hotline.”
 

Trình tự thực hiện

– Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
 
– Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định (nội dung của giấy phép lao động theo Mẫu số 4 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH). Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
 
Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động, sau khi được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
 
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

Cách thức thực hiện

Hình thức nộp 

Trực tiếp 5 Ngày 
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Dịch vụ bưu chính 5 Ngày 
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.”

Thành phần hồ sơ

Bao gồm
Tên giấy tờ
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
– Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
+ Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài.
+ Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài.
+ Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay. Các giấy tờ nêu trên là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực. Nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
+ Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng.
+ Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Đối với người lao động nước ngoài nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm.
+ Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Đối với người lao động nước ngoài là người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
+ Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó. Các giấy tờ này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cơ quan thực hiện

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

Yêu cầu, điều kiện thực hiện
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
– Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
– Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
– Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.”